Tổ chức QS ngày 4/11 công bố bảng xếp hạng đại học châu Á năm 2026. Việt Nam có 25 trường, tăng 8 so với lần xếp hạng trước. Các gương mặt mới là trường Đại học Công nghệ TP HCM (Hutech), Ngoại thương (cơ sở Hà Nội), Nông Lâm TP HCM, Phenikaa, Thủy lợi, Thương mại, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Học viện Ngân hàng.
Đại học Quốc gia Hà Nội dẫn đầu, tăng ba hạng so với năm trước. Đại học Duy Tân xếp vị trí thứ hai với hạng 165, tụt 38 bậc. Theo sau là Đại học Quốc gia TP HCM và trường Tôn Đức Thắng, lần lượt ở vị trí 175 và 231.
Đại học Văn Lang có bước tiến mạnh nhất khi tăng 240 hạng, từ nhóm 491-500 lên vị trí 251, top 5 ở Việt Nam. Đại học Công nghệ TP HCM dù mới tham gia cũng đứng hạng 287, cao nhất trong các gương mặt mới.
Trong nhóm 300-400 có Đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế TP HCM và Công nghiệp TP HCM. Nhóm 400-500 gồm trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Đà Nẵng, Huế và Cần Thơ.
Ở nhóm 500-700 có trường Đại học Ngoại thương (cơ sở Hà Nội) và Giao thông vận tải. Nhóm 700-900 có trường Đại học Mở TP HCM, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Sư phạm Hà Nội. Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM tụt 471 hạng so với lần xếp hạng trước, ở nhóm 901-950.
Sáu trường còn lại trong nhóm 951-1300 gồm Đại học Nông Lâm TP HCM, Phenikaa, Thủy lợi, Thương mại, Học viện Ngân hàng và Đại học Vinh.
|
TT |
Tên trường |
Thứ hạng 2025 |
Thứ hạng 2026 |
|
1 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
161 |
158 |
|
2 |
Đại học Duy Tân |
127 |
165 |
|
3 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
184 |
175 |
|
4 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
199 |
231 |
|
5 |
Đại học Văn Lang |
491-500 |
251 |
|
6 |
Đại học Công nghệ TP HCM (Hutech) |
chưa xếp hạng |
287 |
|
7 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
388 |
315 |
|
8 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
369 |
318 |
|
9 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
501-520 |
355 |
|
10 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
333 |
437 |
|
11 |
Đại học Đà Nẵng |
421-430 |
439 |
|
12 |
Đại học Huế |
348 |
450 |
|
13 |
Đại học Cần Thơ |
521-540 |
493 |
|
14 |
Đại học Ngoại thương (Hà Nội) |
chưa xếp hạng |
580 |
|
15 |
Đại học Giao thông Vận tải |
481-490 |
607 |
|
16 |
Đại học Mở TP HCM |
710-750 |
721-730 |
|
17 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
chưa xếp hạng |
781-790 |
|
18 |
Đại học Sư phạm Hà Nội |
751-800 |
801-850 |
|
19 |
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
421-430 |
901-950 |
|
20 |
Đại học Nông Lâm TP HCM |
chưa xếp hạng |
951-1000 |
|
21 |
Đại học Phenikaa |
chưa xếp hạng |
951-1000 |
|
22 |
Đại học Thủy lợi |
chưa xếp hạng |
1001-1000 |
|
23 |
Đại học Thương mại |
chưa xếp hạng |
1101-1200 |
|
24 |
Học viện Ngân hàng |
chưa xếp hạng |
1201-1300 |
|
25 |
Đại học Vinh |
851-900 |
1201-1300 |
Bảng xếp hạng châu Á của QS lần này có hơn 1.500 đại học từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 9 tiêu chí, danh tiếng học thuật chiếm trọng số lớn nhất – 30%, sau đó là số trích dẫn (20%). Các tiêu chí còn lại là uy tín của trường, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, tính quốc tế, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, kết quả việc làm và tính bền vững, chiếm khoảng 5-15%.
Top 10 châu Á có 8 trường ở Trung Quốc (5 trường Hong Kong, 3 trường đại lục) và hai trường ở Singapore. Cụ thể là: Đại học Hong Kong, Bắc Kinh, Công nghệ Nanyang, Quốc gia Singapore, Đại học Phúc Đán, Khoa học Công nghệ Hong Kong, Đại học thành phố Hong Kong (CityUHK), Trung văn Hong Kong (CUHK), Thanh Hoa và Bách khoa Hong Kong (Hong Kong Polytechnic).

Doãn Hùng